Loại Máy Ảnh
Ngàm Tương Thích
Định Dạng Cảm Biến
Cấu Tạo Ống Kính
10 thấu kính trong 8 nhóm
Góc Nhìn
84.1°
Số Lá Khẩu
7(Màn chắn tròn)
Khẩu Độ Tối Thiểu
F22
Khoảng Cách Lấy Nét Tối Thiểu
10.8cm / 4.3in.
Tỷ Lệ Phóng Đại Tối Đa
1:2
Kích Thước Kính Lọc
φ55mm
Kích Thước (Đường kính × Chiều dài)
L-Mount:φ64mm x 48.8mm / φ2.5in. x 1.9in.
Sony E-mount:φ64mm x 50.8mm/ φ2.5in. x 2.0in.
*Chiều dài ống kính được đo từ bề mặt kính lọc đến ngàm ống kính.
Trọng Lượng
L-Mount:225g / 7.9oz.
Sony E-mount:230g / 8.1oz.
Mã Phiên Bản
C021
Mã ba chữ số trên bề mặt ống kính cho biết năm ống kính được phát hành lần đầu.
(Vì mã này khác với năm sản xuất, nên năm phát hành và mã phiên bản có thể không khớp tùy thuộc vào ngàm ống kính.)
Phụ Kiện Kèm Theo
Nắp ống kính kim loại từ tính LCF55-01M
LOA CHE SÁNG LH576-01
NẮP TRƯỚC LCF-55mm III
NẮP SAU LCR II
Ngàm / Mã Vạch Sản Phẩm
Dòng I | Trải nghiệm nhiếp ảnh mới, “Ống kính một tiêu cự nhỏ gọn cao cấp” dành cho người dùng mirrorless
Chi tiết đẹp và hiệu ứng bokeh cho mọi cảnh quay
Khả năng phân giải cao của ống kính 24mm F3.5 DG DN | Contemporary bao phủ toàn bộ hình ảnh từ tâm đến các cạnh, nghĩa là các nhiếp ảnh gia có thể tin tưởng vào độ sắc nét từ cạnh này sang cạnh khác ở tất cả các khẩu độ khi chụp các cảnh góc rộng. Với khoảng cách lấy nét tối thiểu khoảng 10cm và tỷ lệ phóng đại tối đa 1:2, nó cho phép các nhiếp ảnh gia khám phá chủ thể một cách tự do hơn, từ việc chụp phong cảnh xa đến chụp cận cảnh các vật thể nhỏ hơn.
Ngoài hiệu ứng bokeh hấp dẫn, nó còn mang đến cho các nhiếp ảnh gia những điểm sáng ngoài vùng lấy nét gần như hình tròn, ngay cả ở các cạnh của khung hình. Điều này giúp tạo ra hình ảnh cận cảnh của một chủ thể sắc nét với nền mờ, một kỹ thuật rất hữu ích trong nhiều môi trường khác nhau.
Ống kính có thiết kế quang học mới nhất được tối ưu hóa cho hệ thống mirrorless. Điều này bao gồm các thấu kính phi cầu đúc bằng thủy tinh (glass-molded aspherical elements) có độ chính xác cao được tạo ra bằng công nghệ xử lý tiên tiến, cùng với các thấu kính SLD và các thấu kính có chiết suất cao. Tất cả cùng nhau giúp kết hợp hiệu suất quang học cao với sự nhỏ gọn. Ngoài ra, hệ thống truyền động lấy nét mượt mà được thiết kế dựa trên động cơ bước (stepping motor) nhanh và yên tĩnh cũng khiến 24mm F3.5 DG DN | Contemporary trở thành lựa chọn đáng mong muốn để quay video.
Dữ liệu Hiệu suất
Sử dụng nhiều thấu kính phi cầu đúc bằng thủy tinh độ chính xác cao
*Khuôn đúc cho thấu kính phi cầu đúc bằng thủy tinh
Chất lượng cấu tạo vượt trội của I series với yếu tố hình thức nhỏ gọn
Nắp ống kính kim loại từ tính
*Ngoại trừ 45mm F2.8 DG DN | Contemporary
Video Quảng Cáo Nắp Ống Kính Kim Loại Từ Tính | Sigma I series
*Ảnh này là 35mm.
*Không thể sử dụng khi gắn kính lọc.
Giá đỡ nắp ống kính kim loại từ tính LENS CAP HOLDER CH-11 (bán riêng)
Cấu tạo ống kính
Kính SLD
Thấu kính phi cầu
BIỂU ĐỒ MTF
MTF KHUẾCH XẠ
MTF HÌNH HỌC
Tần số không gian
S: Đường Sagittal (Đường xuyên tâm)
M: Đường Meridional (Đường tiếp tuyến)
10lp/mm
30lp/mm
HƯỚNG DẪN BIỂU ĐỒ MTF
MTF (Modulation Transfer Function – Hàm Truyền Tải Điều Biến) là một trong những phép đo để đánh giá hiệu suất của ống kính, và nó cho thấy độ trung thực mà độ tương phản của chủ thể có thể được tái tạo trên mặt phẳng ảnh. Trục ngang thể hiện chiều cao ảnh (khoảng cách từ tâm ảnh tính bằng mm) và trục dọc thể hiện giá trị tương phản (giá trị tối đa là 1).
Đường cong 10 cặp đường/mm (line pairs/mm) càng gần 1, độ tương phản và độ trong của ống kính càng cao, và tương tự, đường cong 30 cặp đường/mm càng gần 1, độ phân giải và độ sắc nét của ống kính càng tốt.
*Biểu đồ MTF mô tả kết quả tại khẩu độ mở lớn nhất.
*Đối với ống kính mirrorless hỗ trợ điều chỉnh biến dạng (distortion correction), trục ngang thể hiện chiều cao ảnh tương đương khi ống kính L-Mount được gắn vào máy ảnh Sigma L-Mount có áp dụng điều chỉnh biến dạng. (Hiệu ứng điều chỉnh biến dạng có thể khác nhau tùy thuộc vào ngàm và máy ảnh được sử dụng.)
*Tần số không gian cho biết sự thay đổi trên mặt phẳng ảnh trước khi thực hiện điều chỉnh biến dạng.
Máy ảnh
SIGMA fp
Tốc độ Màn trập
1/500s
Khẩu độ Ống kính
F3.5
ISO
100
Tiêu Cự
24mm
Nhiếp ảnh gia
Aya Iwasaki
Máy ảnh
SONY α7R IV
Tốc độ Màn trập
1/320s
Khẩu độ Ống kính
F3.5
ISO
100
Tiêu Cự
24mm
Nhiếp ảnh gia
Aya Iwasaki
Máy ảnh
SIGMA fp
Tốc độ Màn trập
1/100s
Khẩu độ Ống kính
F3.5
ISO
100
Tiêu Cự
24mm
Nhiếp ảnh gia
Masayuki Katou
Máy ảnh
SIGMA fp
Tốc độ Màn trập
1/400s
Khẩu độ Ống kính
F8
ISO
200
Tiêu Cự
24mm
Nhiếp ảnh gia
Masayuki Katou
Máy ảnh
SONY α7R IV
Tốc độ Màn trập
1/125s
Khẩu độ Ống kính
F5.6
ISO
250
Tiêu Cự
24mm
Nhiếp ảnh gia
Takashi Shikano
Máy ảnh
SIGMA fp
Tốc độ Màn trập
1/30s
Khẩu độ Ống kính
F3.5
ISO
3200
Tiêu Cự
24mm
Nhiếp ảnh gia
Mina Daimon
Để tăng độ ổn định, cấu hình ống kính này sử dụng các thành phần thấu kính bên trong di chuyển, điều chỉnh lấy nét mà không làm thay đổi chiều dài thân ống kính.
Ống kính có khả năng lấy nét tự động (AF) mượt mà, yên tĩnh và tốc độ cao nhờ động cơ bước, đồng thời hỗ trợ AF Phát hiện Khuôn mặt/Mắt và AF quay video.
Phù hợp với đặc tính quang học của ống kính, chức năng này thực hiện các điều chỉnh ngay trong máy ảnh đối với độ sáng ngoại vi, quang sai màu, biến dạng (distortion), và nhiều thứ khác, để tăng cường hơn nữa chất lượng hình ảnh.
*Chức năng chỉ khả dụng trên các máy ảnh được hỗ trợ. Các điều chỉnh khả dụng hoặc chức năng tự động điều chỉnh có thể khác nhau tùy thuộc vào mẫu máy ảnh.
*Trên các máy ảnh mà việc điều chỉnh quang sai ống kính được kiểm soát bằng ‘ON’ hoặc ‘OFF’ trong menu máy ảnh, vui lòng đặt tất cả các chức năng điều chỉnh quang sai thành ‘ON’ (TỰ ĐỘNG).
Lớp phủ đa lớp Super Multi-Layer độc quyền của Sigma ngăn chặn hiện tượng lóa (flare) và bóng ma (ghosting) bằng cách ngăn chặn phản xạ bên trong ống kính. Tất cả các ống kính trong phạm vi hiện tại của Sigma đều có công nghệ độc đáo này. Trong máy ảnh kỹ thuật số, lóa và bóng ma cũng có thể do phản xạ giữa cảm biến hình ảnh và bề mặt ống kính. Ở đây, Lớp phủ đa lớp Super Multi-Layer của Sigma cũng cực kỳ hiệu quả, đảm bảo hình ảnh có độ tương phản vượt trội.
Vòng khẩu độ, được thiết kế để giúp người dùng thao tác trực quan
Sử dụng công tắc này, có thể chuyển chế độ lấy nét giữa AF (tự động lấy nét) và MF (lấy nét thủ công).
Một phương pháp di chuyển tiêu điểm của ống kính rời dành cho máy ảnh mirrorless (ống kính DN) liên quan đến góc xoay của vòng lấy nét trong quá trình lấy nét thủ công.
Với “lấy nét phi tuyến tính” (non-linear focus), lượng di chuyển tiêu điểm thay đổi tùy thuộc vào tốc độ xoay của vòng lấy nét.
Với lấy nét tuyến tính (linear focus), nếu góc xoay của vòng lấy nét là như nhau, lượng di chuyển tiêu điểm vẫn giữ nguyên bất kể tốc độ xoay của vòng lấy nét.
Ngàm ống kính được trang bị lớp đệm cao su để bảo vệ ngàm khỏi bụi và các giọt nước.
Ngàm bằng đồng thau kết hợp độ chính xác cao với cấu tạo chắc chắn. Bề mặt được xử lý và độ bền tăng cường của nó góp phần vào độ bền vượt trội của ống kính.
Hình dạng đa giác của màn chắn iris thông thường khiến các điểm sáng ngoài vùng lấy nét xuất hiện dưới dạng đa giác. Màn chắn tròn được thiết kế để tạo ra các điểm sáng ngoài vùng lấy nét hình tròn khi mở gần khẩu độ tối đa. Điều này tạo ra hiệu ứng bokeh hấp dẫn trong nhiều tình huống, chẳng hạn như khi chụp một chủ thể với nền là mặt nước ngoài vùng lấy nét có ánh sáng phản chiếu.
Mức độ ánh sáng bị khúc xạ bởi kính phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng. Điều này khiến các màu ánh sáng khác nhau lấy nét ở các điểm hơi khác nhau. Kết quả là quang sai màu (chromatic aberration), hiện tượng viền màu đặc biệt dễ nhận thấy ở ống kính tele. Hầu hết quang sai màu có thể được loại bỏ bằng cách kết hợp một thành phần thấu kính lồi chiết suất cao với một thành phần thấu kính lõm chiết suất thấp. Tuy nhiên, quang sai màu còn sót lại được gọi là “phổ thứ cấp” (secondary spectrum) vẫn có thể tồn tại. Để giảm thiểu phổ thứ cấp này, vốn có thể là một vấn đề nghiêm trọng với ống kính thông thường, ống kính Sigma có tới ba loại thấu kính tán sắc thấp độc quyền mang lại hiệu suất vượt trội: ELD (Extraordinary Low Dispersion), SLD (Special Low Dispersion) và FLD (“F” Low Dispersion). Đặc biệt, kính FLD mang lại độ tán sắc cực thấp kết hợp với độ truyền sáng cao và đặc tính tán sắc dị thường của fluorite. Việc triển khai tỉ mỉ các loại kính tán sắc thấp độc quyền này và tối ưu hóa phân bố công suất mang lại cho ống kính Sigma khả năng hiển thị hình ảnh tuyệt vời mà không bị suy giảm bởi quang sai màu còn sót lại.
Nắp ống kính kim loại từ tính(LCF55-01M)
Tương thích với Sigma USB DOCK UD-11 (bán riêng / chỉ dành cho ngàm L-Mount)
Được thiết kế để giảm thiểu lóa và bóng ma
Mọi ống kính riêng lẻ đều trải qua hệ thống đo MTF độc quyền của Sigma
Màn chắn tròn 7 lá khẩu
CHIẾC PRIME LENS GÓC RỘNG, NHỎ GỌN TỐI ƯU CHO MÁY ẢNH MIRRORLESS
Ống kính dòng I series Sigma 24mm F3.5 DG DN | Contemporary
mang lại độ chi tiết xuất sắc và hiệu ứng bokeh tuyệt đẹp.
Thỏa sức tưởng tượng với chiếc ống kính prime góc rộng
đáng kinh ngạc này dành cho máy ảnh mirrorless.
Dòng Sigma I series giới thiệu các hệ thống quang học hiệu suất cao, thiết kế tinh xảo và nhỏ gọn dành cho hệ máy ảnh mirrorless. Trong bộ sưu tập đầu tiên, Sigma ra mắt một ống kính prime góc rộng 24mm thuộc dòng Contemporary, mang lại sự linh hoạt và khả năng di động tuyệt vời.
Hoàn toàn mới, 24mm F3.5 DG DN | Contemporary sở hữu thiết kế rất nhỏ gọn, tương tự như chiếc 45mm F2.8 DG DN | Contemporary. Bất chấp kích thước khiêm tốn, hiệu suất không hề bị đánh đổi – ống kính có khả năng bắt trọn những chi tiết tinh tế nhất đúng như yêu cầu khi chụp trên các máy ảnh full-frame độ phân giải cao.
Với khoảng cách lấy nét tối thiểu rất ngắn chỉ khoảng 10cm và tỷ lệ phóng đại tối đa 1:2, nó cho phép các nhiếp ảnh gia chụp ảnh tự do hơn mà không cần bận tâm về khoảng cách giữa ống kính và chủ thể.
Lớp hoàn thiện thân ống kính dòng I series vừa bền bỉ vừa phong cách mang lại trải nghiệm chụp ảnh thỏa mãn hơn. 24mm F3.5 DG DN | Contemporary là một ống kính prime đa dụng sẽ giúp tiếp nối tầm nhìn sáng tạo của bạn.