Loại Máy Ảnh
Ngàm Tương Thích
Định Dạng Cảm Biến
Cấu Tạo Ống Kính
21 thấu kính trong 15 nhóm
Góc Nhìn
24.4° – 6.2°
Số Lưỡi Khẩu Độ
9 (lá khẩu tròn)
Khẩu Độ Tối Thiểu
F22
Khoảng Cách Lấy Nét Tối Thiểu
160cm / 63in.
Tỷ Lệ Độ Phóng Đại Tối Đa
1:3.8
Kích Thước Kính Lọc
φ67mm
Kích Thước (Đường Kính × Chiều Dài)
φ86.4mm × 182.3mm / φ3.4in. × 7.2in.
*Chiều dài của ống kính được đo từ bề mặt kính lọc đến ngàm ống kính.
Trọng Lượng
1,160g
Số Phiên Bản
C017
Mã ba chữ số trên bề mặt ống kính cho biết năm ống kính được phát hành lần đầu.
(Vì khác với năm sản xuất nên năm phát hành và số phiên bản có thể không khớp tùy thuộc vào ngàm.)
Phụ Kiện Đi Kèm
LOA CHE SÁNG LH770-04
NẮP TRƯỚC LCF-67mm III
NẮP SAU LCR II
Mã Vạch Ngàm / Sản Phẩm
*Các giá trị dành cho ngàm SIGMA SA
*Phiên bản ngàm Nikon của ống kính này bao gồm cơ chế lá khẩu điện từ. Chức năng có thể bị giới hạn trên một số thân máy ảnh.
*Đối với máy ảnh ngàm Nikon F, vui lòng xem (*)Khả năng tương thích máy ảnh Nikon
(*)Khả năng tương thích máy ảnh ngàm Nikon F
Ống kính dành cho ngàm Nikon F với cơ chế lá khẩu điện từ có thể được sử dụng với các máy ảnh sau.
Z7Ⅱ※,Z7※,Z6Ⅱ※,Z6※,Z5※,Z50※,D6, D5, D4S, Df, D850, D810, D810A, D780, D750, D610, D500, D7500, D7200, D7100, D5600, D5500, D5300, D5200, D5100, D5000, D3500, D3400, D3300, D3200, D3100
※Có thể sử dụng khi gắn “Ngàm Chuyển Đổi FTZ” của Nikon
Trước khi sử dụng với một trong các máy ảnh được liệt kê dưới đây, vui lòng cập nhật ống kính lên phiên bản firmware mới nhất.
D4, D3X, D3S, D3, D800, D800E, D700, D600, D300S, D300, D7000
* Ống kính không thể được sử dụng với các máy ảnh không được liệt kê ở trên (bao gồm cả máy ảnh phim SLR).
Cấu tạo ống kính
Thấu kính SLD
BIỂU ĐỒ MTF
MTF Nhiễu Xạ
MTF Nhiễu Xạ
MTF Hình Học
MTF Hình Học
Tần số không gian
S: Đường Sagittal
M: Đường Meridional
10lp/mm
30lp/mm
HƯỚNG DẪN BIỂU ĐỒ MTF
MTF (Modulation Transfer Function – Hàm Truyền Tải Điều Biến) là một trong những phép đo để đánh giá hiệu suất của ống kính và cho thấy độ trung thực của độ tương phản đối tượng có thể được tái tạo trên mặt phẳng hình ảnh. Trục hoành biểu thị chiều cao hình ảnh (khoảng cách tính bằng mm từ tâm hình ảnh) và trục tung biểu thị giá trị độ tương phản (giá trị tối đa là 1).
Đường cong 10 cặp đường/mm càng gần 1, độ tương phản và độ rõ nét của ống kính càng cao; tương tự, đường cong 30 cặp đường/mm càng gần 1, độ phân giải và độ sắc nét của ống kính càng tốt.
*Biểu đồ MTF thể hiện kết quả ở khẩu độ mở rộng nhất (wide-open aperture).
*Đối với các ống kính không gương lật hỗ trợ hiệu chỉnh méo hình, trục hoành biểu thị chiều cao hình ảnh tương đương khi ống kính L-Mount được gắn vào máy ảnh Sigma L-Mount có áp dụng hiệu chỉnh méo hình. (Tác dụng của hiệu chỉnh méo hình có thể khác nhau tùy thuộc vào ngàm và máy ảnh được sử dụng.)
*Tần số không gian cho biết sự biến đổi trên mặt phẳng hình ảnh trước khi thực hiện hiệu chỉnh méo hình.
MÉO HÌNH (DISTORTION)
HƯỚNG DẪN MÉO HÌNH
Méo hình hiệu dụng
Khi bạn chụp một mẫu lưới, nó sẽ xuất hiện như đường chấm xanh lam. Đường màu đỏ minh họa cách mẫu lưới sẽ xuất hiện trong ảnh thực tế khi đã tính đến bất kỳ sự méo hình nào của ống kính.
Méo hình tương đối
Trong biểu đồ này, trục hoành biểu thị chiều cao hình ảnh lý tưởng (khoảng cách tính bằng mm từ tâm đến cạnh hình ảnh). Trục tung biểu thị mức độ méo hình. Mức độ méo hình được biểu thị bằng mức độ Y, là chiều cao hình ảnh thực tế, lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) so với Y0, là chiều cao hình ảnh lý tưởng.
Khi bạn chụp một vật thể hình vuông, nếu lượng méo hình hiển thị giá trị âm, hình ảnh sẽ được nhìn thấy như bị mở rộng (méo hình thùng – Barrel distortion). Nếu lượng méo hình là giá trị dương, nó sẽ được nhìn thấy như bị lõm vào (méo hình gối – Pincushion distortion). Khi giá trị méo hình gần 0, sự xuất hiện của méo hình là rất nhỏ.
TỐI GÓC (VIGNETTING)
FF5(100mm) – F6.3(400mm)
FF11(100mm) – F11(400mm)
FF22(100mm) – F22(400mm)
HƯỚNG DẪN TỐI GÓC
Trục hoành biểu thị chiều cao hình ảnh (khoảng cách tính bằng mm từ tâm đến cạnh hình ảnh). Trục tung biểu thị lượng ánh sáng trong hình ảnh (dựa trên lượng ánh sáng ở tâm hình ảnh là 100%). Nếu lượng ánh sáng ở ngoại vi thấp hơn so với tâm, bốn góc của hình ảnh sẽ tối hơn (tối góc – vignetting).
Phiên bản ngàm Nikon của ống kính này bao gồm cơ chế lá khẩu điện từ cho phép nó nhận các tín hiệu thích hợp từ thân máy ảnh. Tính năng này đảm bảo kiểm soát lá khẩu chính xác và hiệu suất Phơi Sáng Tự Động (AE) ổn định trong khi chụp liên tục.
Ngàm bằng đồng thau kết hợp độ chính xác cao với cấu tạo chắc chắn. Bề mặt được xử lý và độ bền nâng cao góp phần tạo nên độ bền vượt trội của ống kính.
Ngàm ống kính được tích hợp đệm cao su để bảo vệ ngàm khỏi bụi và giọt nước.
nút AFL có thể được gán với nhiều chức năng khác nhau, mở rộng phạm vi thao tác khả dụng trên ống kính.
Công tắc khóa zoom cố định vòng zoom ở góc rộng nhất, ngăn nó xoay và làm cho thân ống kính tự trượt ra dưới trọng lượng của nó trong quá trình vận chuyển.
“Zoom tác động kép” hỗ trợ cả zoom đẩy-kéo và zoom xoay vòng.
Động cơ Siêu Âm Tốc Độ Cao (HSM) là một phát triển độc quyền của Sigma, sử dụng sóng siêu âm để điều khiển cơ chế lấy nét tự động. Hoạt động cực kỳ yên tĩnh của nó giúp tránh làm phiền đối tượng chụp. Mô-men xoắn và tốc độ cao đảm bảo phản hồi lấy nét tự động nhanh chóng. Sigma sử dụng hai loại HSM: HSM vòng (ring HSM) và HSM siêu nhỏ (micro HSM). Cấu hình Ring HSM cho phép tinh chỉnh tiêu điểm thủ công (ghi đè thủ công) bằng cách xoay vòng lấy nét sau khi lấy nét tự động hoàn tất.
Hình dạng đa giác của lá khẩu truyền thống khiến các điểm sáng ngoài tiêu điểm xuất hiện dưới dạng đa giác. Lá khẩu tròn được thiết kế để tạo ra các điểm sáng ngoài tiêu điểm tròn khi mở gần khẩu độ tối đa. Điều này tạo ra hiệu ứng bokeh hấp dẫn trong nhiều tình huống, chẳng hạn như khi chụp ảnh một đối tượng ngược sáng với bề mặt nước phản chiếu ánh sáng bị làm mờ.
Chức năng OS (Ổn Định Quang Học) độc quyền của Sigma sử dụng các cảm biến bên trong ống kính để phát hiện bất kỳ chuyển động nào, sau đó di chuyển các thành phần ống kính cụ thể để giảm thiểu hiệu quả độ mờ do chuyển động đó gây ra. Nhờ hình ảnh được ổn định trong kính ngắm, có thể tinh chỉnh bố cục và đảm bảo lấy nét chính xác.
Mức độ khúc xạ ánh sáng của thủy tinh phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng. Thực tế này làm cho các màu sắc ánh sáng khác nhau tập trung ở các điểm hơi khác nhau. Kết quả là quang sai màu (chromatic aberration), hiện tượng viền màu đặc biệt dễ nhận thấy ở các ống kính tele. Hầu hết quang sai màu có thể được loại bỏ bằng cách kết hợp một thấu kính lồi có độ khúc xạ cao với một thấu kính lõm có độ khúc xạ thấp. Tuy nhiên, quang sai màu còn sót lại được gọi là “phổ thứ cấp” vẫn có thể tồn tại. Để giảm thiểu phổ thứ cấp này, vốn có thể là một vấn đề nghiêm trọng với các ống kính thông thường, ống kính Sigma có tới ba loại thủy tinh tán sắc thấp độc quyền mang lại hiệu suất vượt trội: ELD (Extraordinary Low Dispersion – Tán sắc Cực Thấp), SLD (Special Low Dispersion – Tán sắc Thấp Đặc Biệt) và FLD (“F” Low Dispersion – Tán sắc Thấp “F”). Đặc biệt, thủy tinh FLD cung cấp khả năng tán sắc cực thấp kết hợp với độ truyền quang cao và các đặc tính tán sắc bất thường của fluorit. Việc triển khai cẩn thận các loại thủy tinh tán sắc thấp độc quyền này và tối ưu hóa sự phân bổ công suất mang lại cho ống kính Sigma khả năng hiển thị hình ảnh siêu việt không bị suy giảm bởi quang sai màu còn sót lại.